Implant của Plan-it với lớp phủ HA (HydroxyApatite) kết hợp với Titan nhập khẩu từ công ty Zapp – Đức có “Độ cứng cấp 5”

- HA (Hydroxy Apatite) một loại nguyên liệu có cấu tạo giống với cấu trúc xương của con người, đã được phát triển bởi công ty Himed – Hoa Kỳ với lịch sử phát triển hơn 30 năm.
- Implant Plan-it được phủ với hỗn hợp HA với bề mặt nhám nhất thế giới: 4.5 ㎛ (so với sản phẩm được xử lý bằng công nghệ SLA là: 1.8 – 2.3 ㎛) và có khả năng phục hồi xương vượt trội.
- Sản phẩm này đặc biệt thích hợp cho xương có chất lượng yếu, kém hoặc phẫu thuất cấy ghép xương, 99.8% tỷ lệ thành công trên mọi loại xương (xương 1mm, xương xốp…).
- Những đối tượng thích hợp để cấy ghép:
+ Phụ nữ có mật độ xương giảm đi sau tuổi 40, phụ nữ sau mãn kinh.
+ Phẫu thuật cấy ghép kết hợp ghép xương (bao gồm phẫu thuật tăng kích thước xoang và cấy ghép xương).
+ Phù hợp với phẫu thuật cấy ghép tức thì.
+ Phẫu thuật cấy ghép cho người cao tuổi với tình trạng bệnh lý như tiêu đường hay cao huyết áp.
+ Tất cả các trường hợp tránh được rủi ro thất bại cao hơn mức bình thường, bao gồm việc tái cấy ghép.
- HIMED với hơn 30 năm lịch sử sản xuất bột HA (HydroxyApatite) và công
nghệ phủ HA số 1 thế giới. - Được đánh giá chi tiết và cấp chứng nhận với tất cả sản phẩm.
- Được kiểm định và cấp chứng nhận cho mỗi lô hàng sau khi sản xuất.
- Trên thế giới các công ty sử dụng lớp phủ HA cho sản phẩm Implant như: Osstem implant (TS3 HA), Implact direct Legacy HA và Paragon implant.

Plant-it thành quả của sự hợp tác giữa Hàn Quốc – Hoa Kỳ trong việc phát triển của trụ Implant phủ HA.
![]() |
|
Giá trị lâm sàng của cấy ghép plan-it HA
- Cấy ghép implant phủ HA tốt hơn nhiều so với implant không có lớp phủ HA.
- Implant phủ HA có khả năng tích hợp xương tốt hơn:
+ Implant có lớp phủ HA cho thấy sự hình thành xương nhanh hơn ở xung quanh vùng cấy ghép.
+ Implant có lớp phủ HA có lợi thế mạnh đối với sự hình thành xương sớm ở trên vùng xương và bề mặt cấy ghép. - Implant có lớp phủ HA là một lựa chọn hàng đầu với tỉ lệ thành công cao hơn đối với bệnh nhân có chất lượng xương kém.
Nghiên cứu so sánh giữa Implant có lớp phủ HA và Implant không phủ HA về lực tháo và mật độ liên kết Xương-Implant.
– Implant có lớp phủ HA có sự tiếp xúc xương cao hơn 35% so với công nghệ xử lý bề mặt RBM.
– Implant có lớp phủ HA có sự tiếp xúc xương cao hơn 28% so với công nghệ xử lý bề mặt SLA.
– Implant có lớp phủ HA rất phù hợp trong các trường hợp cần tích hợp xương sớm.
– Implant có lớp phủ HA rất hiệu quả cho những trường hợp chất lượng xương kém.
Cấy ghép Implant không phủ HA cho bệnh nhân cao huyết áp và tiểu đường
Effect of diabetes on osseointegration of implants
- Có tỉ lệ cấy ghép thất bại cao hơn ở bệnh nhân tiểu đường.
- Sự thất bại của việc cấy ghép xuất hiện sau một thời gian dài kể từ khi hoàn tất điều trị phục hình, xảy ra muộn nên nó trở thành một điển hình của việc không rõ được nguyên nhân từ đâu ra.
- Ở những bệnh nhân tiểu đường:
+ Khả năng miễn dịch giảm => gia tăng bệnh lý nha chu.
+ Lành thương và phục hồi xương chậm hoặc không phục hồi.
+ Chức năng sản sinh của các tế bào tích hợp xương giảm, và không đủ số lượng cho quá trình tích hợp xương.
-> Nguyên nhân gốc rễ là do lưu thông máu qua mao mạch bị suy giảm ở người bị mắc bệnh tiểu đường.
Sử dụng Implant có lớp phủ HA cho bệnh nhân cao huyết áp và tiểu đường

- Đối với bệnh nhân đái tháo đường Type 2, sử dụng Implant phủ HA có tỉ lệ thành công cao hơn 13,2% so với các loại implant khác.
- Thành phần HA đóng vai trò trực tiếp trong việc tái tạo mao mạch.
- Implant có lớp phủ HA hiệu quả cao cho bệnh nhân đái tháo đường.
Biểu đồ về sự thay đổi độ dày và mật độ xương tối đa tính theo tuổi của nam và nữ
- Nữ giới có mật độ xương suy giảm nhanh chóng sau độ tuổi 40, sau thời kỳ mãn kinh.
- Tổng khối lượng và mật độ xương của nữ giới thấp hơn đáng kể so với nam giới.
- Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến trong việc sử dụng Implant khác nhau trong mọi trường hợp.
Sử dụng Implant cho phụ nữ sau độ tuổi mãn kinh.
– Nhóm tuổi chính cho cấy ghép Implant là phụ nữ trên 45 tuổi.
– Tuổi thọ của trụ Implant (15-20 năm).
– Khả năng tích hợp và hình thành xương vượt trội của implant có phủ HA
– Phù hợp cho phụ nữ mãn kinh có mật độ xương giảm đáng kể.
* Cấy ghép hiệu quả hơn
Khuyến cáo cấy ghép Implant theo mật độ xương:
+ Sử dụng Implant tiêu chuẩn cho nhóm A– nam giới, chất lượng xương tốt.
+ Sử dụng implant có lớp phủ HA (Hydroxyapatite) cho nhóm B – Phụ nữ trung niên và cao tuổi, loãng xương và những đối tượng mật độ xương kém.
Implant Plant-it có tỉ lệ thành công cao không phụ thuộc vào chất lượng của xương.

Tỷ lệ thất bại của cấy ghép Implant thông thường, không có lớp phủ HA là 13,4% sau 36 tháng.
Tỷ lệ thất bại chung của việc cấy ghép Implant có phủ HA (Hydroxyapatite) là 3,9% sau 36 tháng.
Tỉ lệ thất bại cao nhất đối với cấy ghép Implant không có lớp phủ HA: Xương D3 – 19.1%, Xương D4 – 25.5%.
Trong trường hợp cấy ghép Implant có lớp phủ HA, không có sự khác biệt đối với sự tích hợp theo chất lượng của xương.
Annals of periodontology
Implant surface coating and bone quality-related survival
Outcomes through 36 months post-placement of root-form
Endosseous dental implans
Richard S. Truhlar, Harold F. Morris, Shigeru Ochi
Implant Plant-it có tỉ lệ thành công cao không phụ thuộc vào chất lượng của xương.
Implant có lớp phủ HA:
Không phụ thuộc vào chất lượng xương, bao gồm cả xương cứng và xương mềm. Implant có phủ HA cho tỷ lệ thành công và tích hợp xương vượt trội ở tất cả các trường hợp.
Đặc biệt đối với trường hợp xương xốp, xương mềm, sử dụng Implant có phủ HA có tỉ lệ thành công và bền vững cao hơn 19%.
Global Implant Summit Lecture
– Los Angeles November 2018
Gerald A. Niznick DMD, MSD
Những rủi ro thường gặp: trụ implant gãy vỡ và lỏng vít.
– Do thói quen ăn uống người Việt Nam có lực cắn mạnh gấp hơn hai lần so với người phương Tây.
– Sử dụng Implant có đường kính lớn để vượt qua lực cắn của người Việt Nam là nguyên nhân trực tiếp của việc mất xương viền.
– Trụ Implant xử lý bề mặt bằng phương pháp SLA chỉ đạt được titan độ cứng cấp 4 – do sự ăn mòn của axit (thành phần chính trong lớp phủ SLA.
* Những rủi ro thường gặp
– Tăng chi phí và thời gian (phục hình lại, phẫu thuật lại).
– Gia tăng các chi phí phụ (cấy ghép xương,…).
– Mất răng.
– Khó khăn trong việc phẫu thuật lại do tiêu xương thành bên (xương hàm ở bên dần mất đi).
Implant plan-it HA sử dụng titan có độ cứng “Cấp 5” (ELI)
■ Sự ưu việt của việc sử dụng titan “Cấp 5” so với “Cấp 4” của công nghệ xử lý bề mặt SLA (Tất cả các sản phẩm SLA)
– Độ bền kéo – Cao hơn 56%.
– Độ bền uốn – Cao hơn 63%.
■ Sử dụng vật liệu có độ bền cao đang là một
xu hướng toàn cầu của các hãng hàng đầu:
– Zimmer – ELI cấp 5
– Straumann – Roxolid
– Bicon – ELI cấp 5
– Biohorizons – ELI cấp 5
– Implant Direct – ELI cấp 5
– Spectra implant – ELI cấp 5
■ Cải thiện khả năng phẫu thuật với cấy ghép implant nhỏ hơn hoặc implant ngắn hơn – để tránh cấy ghép xương không cần thiết.